Trang chủ

Giới thiệu

Kế toán

Dịch vụ tư vấn kế toán

Thành lập công ty

Thay đổi giấy phép KD

Giải thể công ty

Liên hệ

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào

5.0/5 (1 votes)
- 4

Làm thế nào để hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào cho doanh nghiệp? Các quy định về thuế đầu vào nào kế toán cần lưu ý? Cách kê khai thuế gtgt đầu vào như thế nào? Cùng Tân Thành Thịnh tìm hiểu chi tiết ở bài viết này nhé.

Hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào

1. Thuế đầu vào là gì?

Thuế đầu vào hay còn được gọi là thuế giá trị gia tăng (gtgt) đầu vào. Thuế gtgt đầu vào là số thuế được ghi trên hóa đơn đầu vào (liên đỏ) khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, mua hàng hóa, dịch vụ. 

Mức thuế suất đầu vào là 0%, 5% hoặc 10% tùy thuộc vào từng mặt hàng, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.


2. Các quy định về thuế đầu vào

Các quy định về điều kiện khấu trừ thuế đầu vào và nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào được quy định tại Thông Tư 219/2013/TT-BTC như sau:


1.1 Điều kiện khấu trừ thuế đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

a) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT Đối với hóa đơn:

  • Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp
  • Có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
  • Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài

b) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT Đối với chứng từ thanh toán:

  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa dịch vụ từ 20 triệu đồng
  • Trừ từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu
  • Nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

c) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT Đối với thanh toán ngân hàng có chứng từ chuyển tiền từ TK mua sang TK bên bán:

  • Các chứng từ bên mua nộp tài khoản vào tài khoản bên bán
  • Từng lần theo hóa đơn từ 20 tr trở lên theo giá đã có thuế
  • Mua trả chậm, trả góp có giá trị HH – DV mua từ 20tr trở lên

Lưu ý: không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

d) Điều kiện khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt:

** Đối với phương thức thanh toán bù trừ công nợ:

  • Bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ 3
  • Quy định cụ thể trong hợp đồng
  • Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản trước đó
  • Có chứng từ chuyển tiền từ TK của bên cho vay sang TK của bên đi vay

** Đối với phương thức thanh toán qua ngân hàng:

  • Thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ 3 mở tại kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ

** Đối với thanh toán bù trừ:

  • Bù trừ giữa giá trị mua vào với hàng hóa dịch vụ bán ra, vay mượn ngân hàng
  • Quy định cụ thể trong hợp đồng
  • Biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa 2 bên
  • Bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 3 bên

** Đối với thanh toán ủy quyền:

  • Thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 thanh toán qua ngân hàng
  • Quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản
  • Bên thứ 3 là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động
  • Phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20tr

1.2 Nguyên tắc khấu trừ thuế gtgt đầu vào

Căn cứ vào Điều 14 - Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT, các nguyên tắc khấu trừ thuế gtgt đầu vào được quy định cụ thể gồm 15 nguyên tắc như sau:

a) Nguyên tắc 1:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

b) Nguyên tắc 2:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. 

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

c) Nguyên tắc 3:

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: 

  • Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
  • Tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

d) Nguyên tắc 4:

Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
  • Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. 
  • Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. 
  • Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. 
  • Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
  • Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.

e) Nguyên tắc 5:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

f) Nguyên tắc 6:

Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

g) Nguyên tắc 7:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

  • Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

h) Nguyên tắc 8:

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

i) Nguyên tắc 9:

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

k) Nguyên tắc 10:

Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

l) Nguyên tắc 11:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.

m) Nguyên tắc 12:

Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản, chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
  • Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.

n) Nguyên tắc 13:

Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. 

Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

o) Nguyên tắc 14:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

p) Nguyên tắc 15:

Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

  • Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT)
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này)
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo)
  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

3. Cách kê khai thuế gtgt đầu vào

Dù có rất nhiều mức thuế gtgt khác nhau nhưng chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện kê khai thuế gtgt thì doanh nghiệp hoàn toàn được khấu trừ thuế. Sau đây Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn cách kê khai thuế gtgt đầu vào như sau:


3.1 Hướng dẫn cách kê khai thuế gtgt đầu vào 2021

Để thực hiện việc kê khai thuế gtgt chính xác nhất người nộp thuế hoặc chủ doanh nghiệp thực hiện kê khai thế bằng phần mềm kê khai thuế của tổng cục thuế HTKK

a) Hóa đơn KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:

Trường hợp hóa đơn không có thuế GTGT bạn chỉ cần kê khai: Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ vào Chỉ tiêu 23 trên tờ khai 01/GTGT

b) Hóa đơn CHỊU THUẾ SUẤT 0%:

Trường hợp hóa đơn thuế suất 0% bạn chỉ cần kê khai Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ vào Chỉ tiêu 23 trên tờ khai 01/GTGT

c) Hóa đơn Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

Trường hợp hóa đơn Không phải tính nộp thuế bạn chỉ cần kê khai Số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ vào Chỉ tiêu 23 trên tờ khai 01/GTGT

d) Hóa đơn chịu thuế suất 5%, 10%

  • Bước 1: Lựa chọn tờ khai theo tháng hoặc quý và phương pháp khai khấu trừ hay trực tiếp
  • Bước 2: Lựa chọn kỳ kê khai. Thông thường chu kỳ kê khai thuế theo quý và tháng là 3 năm. Và sau đó tiến hành kê khai thuế theo mẫu tờ khai 01/GTGT theo số tiền giá trị hàng hóa, dịch vụ và mức thuế suất tương ứng.

3.2 Thuế gtgt không được khấu trừ hạch toán vào đâu?

Theo quy định thì số thuế gtgt không được khấu trừ sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào nhưng không có chứng từ thanh toán.

Và trường hợp không thể hạch toán khấu trừ thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133.

3.3 Bảng kê thuế gtgt đầu vào

Bảng kê thuế gtgt đầu vào là bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ, hàng hóa mua vào của doanh nghiệp. Bảng kê thuế gtgt đầu vào được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tân Thành Thịnh xin chia sẻ đến bạn mẫu bảng kê thuế gtgt tham khảo.

3.4 Cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào

Cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào được thực hiện khi và chỉ khi phát hiện hóa đơn sai sót về đơn giá, số lượng, thành tiền, tiền thuế..... Kế toán tiến hành lập biên bản điều chỉnh hóa đơn và hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào như sau:

a) Bên bán:

  • Nợ TK: 511
  • Nợ TK: 33311

b) Bên mua:

Nếu hàng còn tồn trong kho thì ghi Giảm giá trị hàng hóa:

  • Nợ TK: 111, 112, 331
  • Có TK: 156
  • Có TK: 1331

Nếu hàng đã bán thì ghi Giảm giá vốn hàng bán:

  • Nợ TK: 111, 112, 331
  • Có TK: 632
  • Có TK: 1331

Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý thì ghi Giảm chi phí đó xuống:

  • Nợ TK: 111, 112, 331
  • Có TK: 154, 642 ...
  • Có TK: 1331

4. Công ty tư vấn thuế Tân Thành Thịnh

Tân Thành Thịnh là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ báo cáo thuế, kê khai thuế uy tín, chuyên nghiệp tại tphcm. Với hơn 19 năm kinh nghiệm hoạt động, Tân Thành Thịnh cam kết mang đến những giá trị tốt nhất cho khách hàng, giảm thiểu mọi rủi ro, tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.


Đến với Tân Thành Thịnh, bạn sẽ hoàn toàn an tâm và tin tưởng bởi đội ngũ chuyên viên kế toán của chúng tôi được tuyển chọn đầu đầu vào với những tiêu chuẩn cao, họ luôn có năng lực chuyên môn vững, dày dạn kinh nghiệm trong việc xử lý mọi vấn đề liên quan đế thuế, chứng từ, hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp.

Đặc biệt bạn sẽ nhận được những lợi ích và cam kết sau đây:

  • Hỗ trợ tư vấn chuyên nghiệp
  • Thời gian nhanh chóng.
  • Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
  • Soạn thảo hồ sơ, đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan ban ngành trong việc kê khai thuế.
  • Chi phí cố định, không phát sinh.

Trên đây là bài viết về cách hạch toán điều chỉnh giảm thuế gtgt đầu vào. Hi vọng bài viết sẽ mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích. Nếu bạn còn thắc mắc gì về vấn đề trên hoặc đang tìm kiếm một công ty dịch vụ kế toán chuyên nghiệp thì liên hệ Tân Thành Thịnh để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé.

>> Các bạn xem thêm thuế gtgt là gì

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp - Thuế - Kế Toán Tân Thành Thịnh

  • Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM
  • SĐT: 028 3985 8888 Hotline: 0909 54 8888
  • Email: lienhe@tanthanhthinh.com